Luật Thanh tra gồm 08 chương, 118 điều quy định về
tổ chức và hoạt động thanh tra. Ban biên tập xin giới thiệu một số nội dung cơ
bản của Luật Thanh tra như sau:
Câu 1. Thanh tra là
gì? Thanh tra hành chính, Thanh tra chuyên ngành được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 1, 2, 3
Điều 2 Luật Thanh tra quy định:
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
Thanh tra chuyên ngành là thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Câu 2. Hoạt động
thanh tra nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Theo Điều 3 Luật Thanh
tra quy định mục đích hoạt động thanh tra:
Hoạt động thanh
tra nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp,
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy
nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Câu 3. Hoạt
động thanh tra phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Cơ quan thanh tra
có chức năng gì?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Thanh
tra quy định hoạt động thanh tra phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tuân theo pháp
luật, dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác.
2. Không làm cản trở
hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác.
3. Không trùng lặp về
phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ
quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến
hành thanh tra.
Điều 5 Luật Thanh tra
quy định chức năng của cơ quan thanh tra: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của pháp luật.
Câu 4. Pháp
luật quy định những hành vi nào là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 8 Luật Thanh
tra quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra bao gồm:
1. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm
quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
2. Thanh tra không
đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến
hành thanh tra đã được phê duyệt.
3. Cố ý không ra quyết
định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của
pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết
luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị
khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh
tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo
quy định của pháp luật.
4. Đưa hối lộ, nhận
hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.
5. Tiết lộ thông tin,
tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công
khai.
6. Can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết
luận, kiến nghị thanh tra.
7. Không cung cấp
thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung
thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến
nội dung thanh tra.
8. Chống đối, cản trở,
mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện
giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
9. Hành vi khác bị
nghiêm cấm theo quy định của luật.
Câu 5. Các cơ
quan nào có chức năng thực hiện thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật Thanh
tra quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra như sau:
1. Cơ quan thanh tra
theo cấp hành chính bao gồm:
a) Thanh tra Chính
phủ;
b) Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
c) Thanh tra quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);
d) Cơ quan thanh tra
tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
2. Cơ quan thanh tra
theo ngành, lĩnh vực bao gồm:
a) Thanh tra Bộ, cơ
quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Tổng cục,
Cục thuộc Bộ và tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);
c) Thanh tra sở.
3. Cơ quan thanh tra ở
cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Cơ quan thanh tra
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan
cơ yếu Chính phủ.
5. Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Câu 6. Thanh tra
Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Theo Điều 11 Luật
Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:
1. Trong lĩnh vực
thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chính
sách, pháp luật về thanh tra;
b) Xây dựng định hướng
chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Xây dựng kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi
chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch thanh tra;
d) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra;
đ) Thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thanh tra việc quản
lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính
phủ giao;
g) Thanh tra vụ việc
phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Thanh tra vụ việc
khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
i) Thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
k) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
l) Kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ
quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi cần thiết;
m) Phối hợp với Kiểm
toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt
động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh trong việc xử
lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt
động kiểm toán nhà nước;
n) Chỉ đạo công
tác thanh tra, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp
chứng chỉ nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
o) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Câu 7. Tổng
Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 12 Luật
Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ:
1. Tổng Thanh tra
Chính phủ là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Các Phó Tổng Thanh tra
Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Trong lĩnh vực
thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
c) Trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra; ban hành kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Chính phủ và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện;
d) Quyết định việc
thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Đề nghị Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo;
e) Quyết định thanh
tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
g) Xử lý chồng chéo,
trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa
hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1, điểm
b, điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật này;
h) Xem xét, xử lý
những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Bộ không nhất
trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Kiến nghị Bộ
trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản
quy phạm pháp luật của Tổng Thanh tra Chính phủ được phát hiện qua thanh tra;
trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
k) Kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;
l) Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật
được phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp đã kiến nghị theo quy định tại
điểm i và điểm k khoản này;
m) Đề nghị Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra;
n) Kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá
nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của
cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 8. Thanh
tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 15 Luật
Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ như sau:
1. Trong lĩnh vực
thanh tra, Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, xây dựng
trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ
chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng dự thảo kế
hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ
trưởng ban hành;
c) Tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
d) Thanh tra hành
chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng;
thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ, trừ lĩnh vực được phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc
Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;
đ) Thanh tra về nội
dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Thanh tra vụ việc
khác khi được Bộ trưởng giao;
g) Thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
h) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý
về thanh tra của Bộ trưởng;
i) Kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ
quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi
cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra sở;
l) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Câu 9. Chánh
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Theo Điều 16 Luật
Thanh tra quy định trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc
thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Quyết
định thanh tra vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ do Bộ trưởng giao;
4. Quyết định thanh
tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác
thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;
5. Xử phạt vi phạm
hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
6. Yêu cầu Tổng Cục
trưởng, Cục trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành
thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó; trường hợp Thủ trưởng các cơ
quan đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
7. Xử lý chồng
chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh
tra Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 của
Luật này;
8. Xem xét, xử lý
những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh tra
sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục không nhất trí
với Tổng Cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng
không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét,
quyết định;
9. Kiến nghị Bộ trưởng
đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ được phát hiện qua thanh tra;
10. Kiến nghị Bộ
trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
11. Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật
được phát hiện qua thanh tra;
12. Kiến nghị Bộ
trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có
hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan,
tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan,
tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không
thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 10. Thanh
tra tỉnh có vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 22 của Luật
Thanh tra quy định vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh và Điều 23 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh như sau:
* Vị trí, chức năng
của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm
vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh chịu
sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra tỉnh
1. Trong lĩnh vực
thanh tra, Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế
hoạch thanh tra của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
kế hoạch thanh tra của tỉnh), hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
c) Thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra việc quản
lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra;
e) Thanh tra vụ việc
khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
g) Thanh tra lại vụ
việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
h) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử
lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và
quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức thanh tra của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
l) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Câu 11. Thanh
tra sở có vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 26 của Luật
Thanh tra quy định vị trí, chức năng của Thanh tra sở và Điều 27 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở như sau:
* Vị trí, chức năng
của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ
quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở được giao
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở được
thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của
luật;
b) Tại sở có phạm
vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp
theo quy định của Chính phủ;
c) Tại sở do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương
và biên chế được giao.
3. Tại những sở không
thành lập cơ quan thanh tra, Giám đốc sở giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Thanh tra sở chịu
sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo
về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh
tra tỉnh; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
* Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra sở
1. Trong lĩnh vực
thanh tra, Thanh tra sở giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, báo cáo Giám đốc sở xem
xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra
của tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thanh tra của Thanh tra sở trong kế hoạch thanh
tra của tỉnh; thanh tra hành chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc sở; thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi mà sở được giao
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước;
c) Thanh tra vụ việc
khác do Giám đốc sở giao;
d) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra sở và quyết định xử
lý về thanh tra của Giám đốc sở;
đ) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật.
Câu 12. Thanh
tra huyện có vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 của Luật
Thanh tra quy định vị trí, chức năng của Thanh tra huyện và Điều 31 quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện như sau:
* Vị trí, chức năng
của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện
chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh
tra tỉnh.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra huyện
1. Trong lĩnh vực
thanh tra, Thanh tra huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng
hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Thanh tra huyện trong kế hoạch thanh tra của
tỉnh; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Thanh tra vụ việc
khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
d) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra huyện và quyết định
xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Câu 13. Hoạt
động thanh tra được tiến hành theo những hình thức nào?
Trả lời:
Theo Điều 46 của Luật
Thanh tra quy định các hình thức thanh tra:
1. Hoạt động thanh tra
được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Thanh tra theo kế
hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
3. Thanh
tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Câu 14. Một cuộc thanh
tra thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Theo Điều 47 Luật thanh
tra quy định về thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện
một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do
Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể
gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia
hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do
Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45
ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do
Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức
tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời gian tạm dừng
cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh
tra.
Câu 15. Gia hạn thời
hạn thanh tra trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 48 Luật
thanh tra quy định về gia hạn thời hạn thanh tra
1. Các trường hợp phức
tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Phải thực hiện
trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài
thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
b) Cần xác minh, làm
rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
c) Khi đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối,
gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.
2. Các trường hợp đặc
biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Cuộc thanh tra phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
b) Cuộc thanh tra có
ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc gia hạn thời
hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn thanh tra
có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn
thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề
nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
4. Quyết định gia hạn
thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Câu 16. Một
cuộc thanh tra hành chính được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 49 của Luật
Thanh tra quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính
1. Chuẩn bị thanh tra,
bao gồm các bước sau đây:
a) Thu thập thông tin
để chuẩn bị thanh tra;
b) Ban hành quyết định
thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề
cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
d) Thông báo về việc
công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra
trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:
a) Công
bố quyết định thanh tra;
b) Thu thập thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra, xác minh
thông tin, tài liệu;
d) Kết thúc việc tiến
hành thanh tra trực tiếp.
3. Kết thúc
cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:
a) Báo cáo kết quả
thanh tra;
b) Xây dựng
dự thảo kết luận thanh tra;
c) Thẩm định dự thảo
kết luận thanh tra;
d) Ban hành kết luận
thanh tra;
đ) Công khai kết luận
thanh tra.
Câu 17. Một
cuộc thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 50 của Luật
Thanh tra quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành
như sau:
1. Trình tự, thủ tục
tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:
a) Chuẩn bị thanh tra,
bao gồm: ban hành quyết định thanh tra; thông báo về việc công
bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của
Luật này.
Trường hợp để bảo
đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng
lặp, trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
thanh tra có thể quyết định việc thu thập thông tin theo quy định tại Điều 58
của Luật này;
b) Tiến hành
thanh tra trực tiếp, bao gồm: công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; thu thập thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm
hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh
tra trực tiếp;
c) Kết thúc cuộc thanh
tra, bao gồm: báo cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận
thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, trừ trường hợp không cần
thiết phải thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; ban
hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra.
2. Trường hợp
luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên
ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của
luật đó.
3. Trường hợp để đáp
ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến
hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
phải bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố
quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban
hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.
Câu 18. Một
quyết định thanh tra được ban hành cần có những căn cứ nào?
Trả lời:
Theo Điều 51 của Luật
Thanh tra quy định phải có một trong những căn cứ sau để ban hành một
quyết định thanh tra:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
5. Căn cứ
khác có liên quan theo quy định của luật.
Câu 19. Khi người tiến
hành thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 54 Luật
thanh tra quy định về xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh
tra như sau:
1. Người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn
thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc
phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành
vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra mà cơ
quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được thanh tra về cùng một nội
dung mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh
tra có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có
dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh
tra không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn
thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra
quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành
viên Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử
lý thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp
này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Câu 20. Cơ quan
thanh tra cấp trên phải tiến hành thanh tra lại trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 56 của Luật
Thanh tra quy định việc thanh tra lại như sau:
1. Việc thanh tra lại
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm
trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong
việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết
luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong
quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành
thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái
pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm
pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ
qua thanh tra.
2. Thời hiệu thanh tra
lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra
lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải
xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của
cuộc thanh tra trước đó.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Câu 21. Khi thực hiện
thanh tra có phải ban hành quyết định thanh tra không?
Trả lời:
Theo Điều 59 Luật
Thanh tra quy định về ban hành quyết định thanh tra:
1. Thủ trưởng cơ quan
thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban
hành quyết định thanh tra.
2. Quyết định thanh
tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ
ra quyết định thanh tra;
b) Phạm vi, nội dung,
đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Thành lập Đoàn
thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu
có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.
3. Đối với cuộc thanh
tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra
và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.
4. Đối với cuộc
thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra
và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 64 của Luật này.
Câu
22. Trong hoạt động thanh tra, Đoàn Thanh tra được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều 60 của Luật
Thanh tra quy định Đoàn thanh tra như sau:
1. Đoàn thanh tra được
thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng
đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra có
Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra
bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải
là Thanh tra viên.
Trường hợp cần thiết,
Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh
tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra
khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.
Trưởng đoàn thanh tra,
Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên.
Thanh tra viên, thành
viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
đoàn thanh tra.
3. Trường hợp cần
thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh
tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham
gia Đoàn thanh tra. Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với
người được trưng tập do Chính phủ quy định.
4. Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo
đức và chuyên môn tốt, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh
tra.
5. Người ra quyết định
thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không
thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Câu 23. Quyết định
thanh tra có phải công bố không?
Trả lời:
Theo Điều 64 Luật
Thanh tra quy định việc công bố quyết định thanh tra:
1. Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc
công bố quyết định thanh tra.
2. Thành phần tham dự
buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại
diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong
trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ
quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Việc công
bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.
3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh
tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau
khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường
hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế
hoạch.
Câu 24. Địa điểm,
thời gian làm việc của Đoàn Thanh tra khi được thành lập để thực hiện chức năng
thanh tra được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 65 của Luật
Thanh tra quy định địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra:
1. Đoàn thanh tra làm
việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ
sở cơ quan tiến hành thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo
kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra làm
việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ
hành chính. Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh
tra quyết định về thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng
thanh tra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Địa điểm, thời gian
làm việc của Đoàn thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc
phải được thông báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Câu 25. Trong quá
trình tiến hành thanh tra phát hiện có hành vi vi phạm thì phải xử lý như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều 68 của Luật
Thanh tra quy định xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra như sau:
1. Người tiến hành
thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp
thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn
thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý.
2. Trưởng đoàn thanh
tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành
vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính mà không phải đợi kết luận thanh tra.
3. Trường hợp phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo
để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên
quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp biết.
Đoàn thanh tra tiếp
tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người
ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan điều tra
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ
việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố
không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết
thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý
do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.
4. Đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Câu 26. Cuộc
thanh tra phải tạm dừng thanh tra khi nào?
Trả lời:
Theo Điều 70 của Luật
Thanh tra quy định tạm dừng cuộc thanh tra khi:
1. Người ra quyết định
thanh tra quyết định tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp sau đây:
a) Có sự kiện bất khả
kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;
b) Đối tượng thanh tra
đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết
định thanh tra đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra
không quá 30 ngày.
2. Khi tạm dừng cuộc
thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét hủy bỏ biện
pháp đã áp dụng hoặc áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không
làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
3. Người ra quyết định
thanh tra quyết định tiếp tục cuộc thanh tra khi lý do của việc tạm dừng cuộc
thanh tra không còn hoặc hết thời hạn tạm dừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
4. Quyết định tạm dừng
cuộc thanh tra, quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng
thanh tra.
Câu 27. Cuộc
thanh tra bị đình chỉ trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 71 của Luật
Thanh tra quy định đình chỉ cuộc thanh tra như sau:
1. Người ra quyết định
thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thanh tra
là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;
b) Nội dung thanh tra
đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;
c) Cơ quan điều tra đã
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;
d) Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra;
đ) Thuộc trường hợp
chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật
này.
2. Khi đình chỉ cuộc
thanh tra, người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã
áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.
3. Quyết định đình chỉ
cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
Câu 28. Khi
tiến hành thanh tra trực tiếp thì việc kết thúc cuộc thanh tra được thực hiện
như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 72 của Luật
Thanh tra quy định kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp như sau:
Khi kết thúc việc tiến
hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng
văn bản cho đối tượng thanh tra biết; trường hợp cần thiết thì tổ chức buổi làm
việc với đối tượng thanh tra để thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra
trực tiếp.
Câu 29. Việc
báo cáo kết quả thanh tra được thực hiện như thế nào? Gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Theo Điều 73 của Luật
Thanh tra quy định về báo cáo kết quả thanh tra như sau:
1. Sau khi kết thúc
việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây
dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo
kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính
chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về
nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã
được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu
có).
2. Trường hợp qua
thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả
thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để
xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực
quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm
trong quản lý;
c) Bao che cho người
có hành vi tham nhũng, tiêu cực.
3. Báo cáo kết quả
thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất,
mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.
4. Thời gian xây dựng
báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến
hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh
tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá
45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh
tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời
gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp
thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh
tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết
quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng
không quá 20 ngày.
Câu 30. Trước khi ban
hành kết luận thanh tra có phải xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không?
Trả lời:
Theo Điều 75 Luật
Thanh tra quy định về xây dựng dự thảo kết luận thanh tra:
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh
tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra
xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Trong quá trình xây
dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh
tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về
nội dung thanh tra.
3. Việc giải trình
phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu,
đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của
đối tượng thanh tra.
4. Dự thảo kết
luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia
ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.
Thành viên khác
của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết
luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội
dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý
kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận
thanh tra.
5. Thời gian xây
dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết
định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc
thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự
thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể
kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc
thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh
tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá
20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc
thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian
xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp
phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Câu 31. Việc ban
hành kết luận thanh tra của người ra quyết định thanh tra được thực hiện như
thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 78 của Luật
Thanh tra quy định việc ban hành kết luận thanh tra được thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh
tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị
của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo
quy định.
Đối với dự thảo kết
luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan
trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết
luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh
tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn
bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra
phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra
phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh
tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh
tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;
b) Kết luận về nội
dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính
chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
d) Biện pháp xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu
có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng
thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Hạn chế, bất cập
của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.
3. Trong quá trình
tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận
thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ
sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết
định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra
nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Trước khi công khai
kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết
luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.
5. Kết luận thanh tra
sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ
quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Câu 32. Kết luận
thanh tra có được công khai sau khi được người ban hành quyết định thanh tra ký
ban hành không? Các hình thức công khai kết luận thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 79 của Luật
Thanh tra quy định việc công khai kết luận thanh tra như sau:
1. Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và
d khoản 3 Điều này.
2. Kết luận thanh tra
phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật
khác theo quy định của luật.
3. Hình thức công khai
kết luận thanh tra bao gồm:
a) Đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp;
b) Tổ chức cuộc họp
công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh
tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan hoặc tổ chức họp báo;
c) Thông báo trên ít
nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên
một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do
Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo
trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;
d) Niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Câu 33. Người ra
quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Theo Điều 80 của Luật
Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, đó
là:
1. Người ra quyết định
thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
c) Quyết định việc
trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Quyết định hoặc yêu
cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị sử dụng trái pháp luật;
đ) Đình chỉ hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
e) Yêu cầu tổ chức tín
dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn
kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo
đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
g) Quyết định kiểm kê
tài sản;
h) Quyết định thu hồi
tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;
i) Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho
thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông
tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết
định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
k) Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định thanh tra;
l) Quyết định xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra;
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
m) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;
n) Đình chỉ, thay đổi
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;
o) Ban hành kết luận
thanh tra;
p) Chuyển hồ sơ vụ
việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan
điều tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 68
của Luật này;
q) Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền;
r) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng
biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều này không còn cần
thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ
ngay việc áp dụng biện pháp đó.
Câu
34. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi thực hiện
hoạt động thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 81 của Luật
Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, đó là:
1. Trưởng đoàn thanh
tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo
các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh
tra;
b) Kiến nghị người ra
quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu
cầu, mục đích thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu, đề nghị
người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc
tạm giữ tài sản kiểm kê;
đ) Yêu cầu tổ chức tín
dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát
tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn
kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;
e) Quyết định niêm
phong tài liệu;
g) Quyết định kiểm kê
tài sản;
h) Đình chỉ hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
i) Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho
thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông
tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết
định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
k) Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền;
l) Báo cáo người ra
quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
m) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng
biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần
thiết thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay
việc áp dụng biện pháp đó.
Câu 35. Trong quá
trình thanh tra có được yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu và báo cáo, giải trình không?
Trả lời:
Theo Điều 83 Luật
Thanh tra quy định về việc yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu và báo cáo, giải trình:
1. Trong quá trình
thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra
được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài
liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành
thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu
đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có
trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
Câu 36. Trong quá
trình thanh tra có được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu không?
Trả lời:
Theo Điều 84 Luật
Thanh tra quy định việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu:
1. Trong quá trình
thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông
tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành
thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng
mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách
nhiệm trả lại cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp sau khi khai thác, sử dụng.
Câu 37. Trong quá
trình tiến hành thanh tra việc trưng cầu giám định được thực hiện khi
nào?
Trả lời:
Theo Điều 87 của Luật
Thanh tra quy định việc trưng cầu giám định như sau:
1. Khi cần đánh giá về
nội dung liên quan đến chuyên môn - kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận
thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc
trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi
rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức
được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám
định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.
3. Kinh phí trưng cầu
giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh
tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Câu 38. Đối tượng
thanh tra có quyền và nghĩa vụ gì trong quá trình thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 92 của Luật
Thanh tra quy định về quyền của đối tượng thanh tra và Điều 93 quy định nghĩa
vụ của đối tượng thanh tra như sau:
* Quyền của đối tượng
thanh tra:
1. Đối tượng thanh tra
có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn
đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết
định, hành vi của người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu
nại quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa
chính xác;
c) Yêu cầu bồi thường
thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối
tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người
tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
* Nghĩa vụ của đối
tượng thanh tra
1. Chấp hành quyết
định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh
tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông
tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến
hành thanh tra và của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Câu 39. Người ra quyết
định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành
viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 97 Luật
Thanh tra quy định về Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trong trường hợp
cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công
chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
(sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát), trong đó xác định rõ nội
dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát. Quyết định
giám sát được ban hành cùng thời điểm ban hành quyết định thanh
tra hoặc trong quá trình tiến hành thanh tra khi có thông tin, phản ánh,
kiến nghị, tố cáo về hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám
sát người đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Câu 40. Thủ
trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm gì trong việc ban hành kết
luận thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 102
Luật Thanh tra quy định trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra trong việc
ban hành kết luận thanh tra:
1. Thủ trưởng cơ quan
thanh tra phải có văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp
để chỉ đạo việc thực hiện nội dung của kết luận thanh tra.
Văn bản kiến nghị phải
được gửi đồng thời với kết luận thanh tra, trong đó đề xuất cách thức,
biện pháp tổ chức thực hiện đối với các kiến nghị trong kết luận thanh tra
thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.
2. Thủ trưởng cơ quan
thanh tra phải báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Câu 41. Đối tượng
thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh
tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm gì trong quá trình
thanh tra?
Trả lời:
Theo Điều 104 của Luật
Thanh tra quy định trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan như sau:
1. Đối tượng thanh tra
phải thực hiện kết luận thanh tra đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn.
Đối với những nội dung
trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế
hoạch thực hiện kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ
tiến độ và giải thích lý do.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, căn cứ nội dung trong kết
luận thanh tra, văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ,
kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Kịp thời chỉ đạo
đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
c) Áp dụng biện pháp
theo thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong
quá trình thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra;
d) Kiểm tra việc xây
dựng phương án thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.
3. Đối tượng thanh
tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
kết luận thanh tra với cấp có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan thanh tra.
Câu 42. Việc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
Theo Điều 105 của Luật
Thanh tra quy định việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra như sau:
1. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
2. Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ tướng Chính phủ.
Thanh tra Bộ, Thanh
tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
3. Cơ quan thanh tra
tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Câu 43. Xử lý vi
phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 106 của Luật
Thanh tra quy định việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra như
sau:
1. Người có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ
chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định
chi tiết việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.
Câu 44. Pháp luật
quy định trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước,
điều tra được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 107 của Luật
Thanh tra quy định trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán
nhà nước, điều tra, đó là:
Cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan điều tra có trách nhiệm
phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, góp phần phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý
nhà nước.
Câu 45. Cơ quan
điều tra có trách nhiệm gì trong việc tiếp nhận hồ sơ thanh tra có dấu hiệu tội
phạm?
Trả lời:
Theo Điều 111 của Luật
Thanh tra quy định trách nhiệm của cơ quan điều tra, đó là:
Cơ quan điều tra có
trách nhiệm tiếp nhận văn bản kiến nghị khởi tố và hồ sơ vụ việc có dấu hiệu
tội phạm, tài liệu có liên quan do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển
đến để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.